Đặc điểm và tính chất vật lý của các loại ván dăm

van-dam-dinh-huong

Ván dăm là một trong những loại vật liệu có các tính chất kỹ thuật phù hợp với nhiều lĩnh vực sử dụng khác nhau, bao gồm:

Tính chất vật lý của ván dăm

Màu sắc, chất lượng bề mặt của ván

Bề mặt của sản phẩm phải được trơn láng và sạch sẽ. Các khuyết tật thường xảy ra trên bề mặt: Vết xước, mảnh dăm thô, vết nhựa, dầu parafin, ván phồng dộp bề mặt. Tuy nhiên, mức độ bằng phẳng trơn láng bề mặt tùy thuộc vào từng loại ván có những yêu cầu khác nhau. Ván dăm lợp bằng ván mỏng yêu cầu bề mặt đảm bảo dán dính giữa ván mỏng và bề mặt ván dăm. Độ xù xì của bề mặt tùy thuộc vào loại dăm lớp mặt.

Độ đồng đều của bề dày ván

Là một chỉ tiêu quan trọng về chất lượng ván dăm. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các khâu công nghệ  cũng như cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền sản xuất. Ván dăm dùng sản xuất đồ mộc, sau khi qua đánh nhẵn cần đảm bảo mức độ biến động về bề dầy ván như sau: Đối với ván dày 16-19mm có dung sai 0.3mm, đối với ván dày 22-25mm có dung sai 0.4mm.

van-dam-cong-nghiep

Độ mo vênh: Ván dăm thường ít bị vênh và mo hơn so với gỗ tự nhiên và được đánh giá qu mức độ mo tối đa trên một mét dài.

Khối lượng riêng của ván

Là chỉ tiêu quyết định hầu hết các tính chất cơ học và vật lý khác của ván dăm, nó ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất của ván. Ván dăm tốt nhất có khối lượng riêng thấp nhưng vẫn đạt yêu cầu về ứng suất cần thiết. Thông thường, ván dăm có khối lượng riêng từ 600-700kg/m3

Độ ẩm của ván

Được quy định như gỗ nguyên, có nghĩa là độ ẩm sản phẩm ván phải bằng hoặc gần bằng độ ẩm thằng bằng phù hợp với điều kiện sử dụng ván. Trong điều kiện sản xuất ván độ ẩm phù hợp là từ 6-10%.

Độ hút ẩm của ván

Là khả năng hút nước trong không khí, xung quanh của ván. Độ hút ẩm được xác định bằng tỷ lệ lượng nước (hàm lượng) nước hút vào ván so với trọng lượng ban đầu của ván. Ván dăm để trong không khí có nhiệt độ và độ ẩm không đổi sẽ đạt đến độ ẩm thăng bằng.

van-dam-dinh-huong

Trong quá trình sản xuất ván dăm, các phần từ dăm được bao bọc một lớp dung dịch keo mỏng, lớp dung dịch này qua tác dụng của nhiệt độ trong quá trình sấy và ép ván bị đóng rắn lại tạo thành màng ngăn cách nước (ẩm thấm vào dăm gỗ)

Khả năng hút nước

Biểu thị khả năng hút nước của ván dăm, độ hút nước được xác định qua tỷ lệ giữa lượng nước hút vào so với trọng lượng ván ban đầu. Tùy thuộc vào loại ván, khối lượng riêng, loại keo sử dụng, thời gian tiếp xúc với nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng hút nước của ván. Để tăng khả năng chống hút nước của ván có thể sử dụng các hóa chất như Parafin, petrolatrium. Đối với ván dăm có khối lượng riêng 600-700 kg/m3 nên sử dụng liều lượng chất chống ẩm như sau:Parafin từ 0.6-1% Petrolatrium từ 1.5-2% (tính theo trọng lượng dăm khô kiệt).

Độ dãn nở của ván dăm

Khi ngâm ván trong nước hay đặt trong môi trường ẩm, kích thước của ván sẽ lớn lên. Ván dãn nở theo các chiều hướng khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp ép ván. Đối với ván dăm sản xuất  theo phương pháp ép thẳng, giãn nở chủ yếu theo chiều dọc của ván. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ giãn nở của ván dăm tương tự như độ hút nước của ván.

tinh-chat-van-dam

Độ ổn định về hình dạng của ván là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng quyết định khả năng sử dụng của ván. Ván dăm có tính chất ổn định về kích thước cao hơn gỗ tự nhiên. Các nghiên cứu cho thấy ván dăm bảo quản trong điều kiện bình thường sẽ sản ra hiện tượng tăng hoặc giảm bề dày ván. Điều này có thể được giải thích do quá trình hút và nhả ẩm của các phần tử dăm gỗ  trong ván. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường không khí có độ ẩm tương đối 90% tỷ lệ giãn nở của ván dăm theo phương pháp ép phẳng không quá 2%, trong môi trường không khí có độ ẩm 50% thì không quá 1%.  Vì vậy có thể nói tỷ lệ co rút theo các chiều của ván dăm là rất bé.

Tính dẫn nhiệt của ván

Có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng, kiến trúc, Hệ số dẫn nhiệt của ván dăm biểu thị khả năng của ván dăm, thường nhỏ hơn gỗ có cùng khối lượng riêng. Hệ số dẫn nhiệt tăng khi khối lượng riêng hoặc độ ẩm của ván tăng. Thật vậy, khi khối lượng của ván tăng thì số lượng các khoảng trống không khí trong ván ít đi dẫn đến khả năng dẫn nhiệt của ván tăng. Ngoài ra, khi độ ẩm của ván tăng , do khả năng dẫn nhiệt của nước cao hơn không khí rất nhiều làm cho ván dẫn nhiệt tốt hơn. Tuy nhiên, nhiệt lượng riêng của ván dăm không phụ thược vào độ ẩm của ván. Hệ số phát tán nhiệt tăng khi khối lượng riêng và độ ẩm của ván tăng.

Tính cách âm của ván

Được biểu thị qua hệ số giảm âm, đó là tỷ lệ giữa năng lượng âm thanh thu được so với lượng âm thanh đến. Ván dăm được coi như một loại vật liệu hấp thu âm thanh cao. Hệ số hấp thu âm thanh của ván phụ thuộc vào khối lượng riêng của ván và tần số âm thanh, thông thường giá trị này khoảng 0.2-0.7. Do vậy, ván dăm thường được dùng là vách ngăn cách âm.

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*